Điều trị nghiện là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Điều trị nghiện là quá trình y tế và tâm lý giúp người nghiện loại bỏ lệ thuộc vào chất hoặc hành vi gây nghiện nhằm phục hồi sức khỏe toàn diện. Quá trình này kết hợp thuốc, liệu pháp tâm lý và hỗ trợ xã hội để duy trì trạng thái không nghiện và tái hòa nhập cộng đồng.

Định nghĩa điều trị nghiện

Điều trị nghiện là quá trình can thiệp y tế và tâm lý nhằm giúp người nghiện giảm hoặc loại bỏ sự lệ thuộc vào chất gây nghiện hoặc hành vi gây nghiện, nhằm cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Đây không chỉ là việc ngừng sử dụng chất hoặc hành vi gây nghiện mà còn là quá trình phục hồi chức năng toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội.

Điều trị nghiện khác với cai nghiện ở chỗ cai nghiện chỉ là giai đoạn đầu trong quá trình điều trị, tập trung vào việc loại bỏ các triệu chứng cai và ngừng sử dụng chất gây nghiện. Điều trị nghiện bao gồm cả các biện pháp y tế, tâm lý và xã hội nhằm hỗ trợ người bệnh duy trì trạng thái không nghiện lâu dài và tái hòa nhập cộng đồng.

Trong y học hiện đại, điều trị nghiện được xem là một liệu trình phức hợp, đa ngành, kết hợp các phương pháp như dùng thuốc, tư vấn tâm lý, hỗ trợ xã hội và giáo dục nhằm thay đổi hành vi và nâng cao khả năng tự kiểm soát của người nghiện.

Nguyên nhân và cơ chế gây nghiện

Nghiện phát sinh từ sự kết hợp phức tạp giữa các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội. Về sinh học, sự lệ thuộc xuất phát từ thay đổi chức năng và cấu trúc của hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là hệ thống dopamine, liên quan đến cảm giác hưng phấn và phần thưởng.

Các chất gây nghiện hoặc hành vi gây nghiện kích thích sự giải phóng dopamine quá mức, tạo ra cảm giác khoái cảm mạnh mẽ khiến người dùng muốn tiếp tục sử dụng để tái tạo cảm giác này. Qua thời gian, não bộ thay đổi chức năng điều hòa, dẫn đến sự thèm muốn và phụ thuộc không thể kiểm soát.

Yếu tố tâm lý như stress, trầm cảm, và yếu tố xã hội như áp lực bạn bè, hoàn cảnh gia đình cũng góp phần làm tăng nguy cơ nghiện và duy trì hành vi nghiện.

Các loại nghiện phổ biến

Nghiện có thể được phân thành hai nhóm chính: nghiện chất kích thích và nghiện hành vi. Nghiện chất kích thích bao gồm nghiện các loại ma túy như heroin, cocaine, methamphetamine, rượu và thuốc lá.

Nghiện hành vi là tình trạng lệ thuộc vào các hoạt động gây khoái cảm như cờ bạc, chơi game, sử dụng internet, mua sắm hoặc ăn uống quá độ. Mặc dù không liên quan trực tiếp đến chất gây nghiện, các hành vi này vẫn kích thích hệ thống phần thưởng của não tương tự như nghiện chất.

Hiểu rõ phân loại nghiện giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và phát triển các chiến lược phòng ngừa hiệu quả.

Phương pháp đánh giá và chẩn đoán nghiện

Việc đánh giá và chẩn đoán nghiện dựa trên các tiêu chuẩn lâm sàng được chuẩn hóa như DSM-5 và ICD-10. Các tiêu chí bao gồm sự mất kiểm soát trong việc sử dụng chất hoặc hành vi, thèm muốn mạnh mẽ, tiếp tục sử dụng bất chấp hậu quả, và các dấu hiệu cai khi ngưng sử dụng.

Quá trình đánh giá bao gồm phỏng vấn lâm sàng, sử dụng các bảng hỏi chuẩn hóa và xét nghiệm sinh hóa khi cần thiết để xác định mức độ lệ thuộc và ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội.

Đánh giá chính xác giúp xây dựng kế hoạch điều trị cá thể hóa, phù hợp với tình trạng và nhu cầu của người bệnh.

Các phương pháp điều trị nghiện

Điều trị nghiện là quá trình đa phương diện kết hợp nhiều phương pháp nhằm giúp người bệnh vượt qua sự lệ thuộc về chất hoặc hành vi và tái hòa nhập xã hội một cách bền vững. Trong đó, điều trị y tế bao gồm việc sử dụng thuốc để giảm các triệu chứng cai, ngăn ngừa tái nghiện và cải thiện chức năng não bộ. Một số thuốc phổ biến như methadone, buprenorphine dùng trong điều trị nghiện opioid, hoặc naltrexone hỗ trợ giảm thèm muốn và tái phát.

Điều trị tâm lý đóng vai trò không thể thiếu, với các liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), tư vấn cá nhân, liệu pháp nhóm và gia đình giúp người bệnh nhận diện các yếu tố kích thích, thay đổi hành vi, phát triển kỹ năng đối phó và duy trì động lực thay đổi. Ngoài ra, các chương trình cai nghiện tập trung, cai nghiện cộng đồng cũng hỗ trợ người bệnh trong môi trường an toàn và được giám sát.

Hỗ trợ xã hội bao gồm việc xây dựng mạng lưới hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và cộng đồng, tham gia các nhóm hỗ trợ như 12 bước hoặc các tổ chức phi lợi nhuận. Phục hồi chức năng tập trung vào phát triển kỹ năng sống, nghề nghiệp và giải quyết các vấn đề xã hội như thất nghiệp, rối loạn tâm thần đi kèm.

Vai trò của phục hồi chức năng và hỗ trợ dài hạn

Phục hồi chức năng trong điều trị nghiện nhằm giúp người bệnh lấy lại khả năng tự lập, duy trì sức khỏe tinh thần và thể chất, cũng như tái hòa nhập vào cộng đồng. Quá trình này đòi hỏi sự kiên trì và hỗ trợ liên tục, bởi nghiện là bệnh mạn tính có nguy cơ tái phát cao.

Hỗ trợ dài hạn bao gồm các dịch vụ theo dõi, tư vấn và hỗ trợ xã hội để giảm nguy cơ tái nghiện. Việc xây dựng môi trường sống và làm việc lành mạnh, phát triển các hoạt động thay thế tích cực giúp người bệnh duy trì trạng thái khỏe mạnh và tránh các yếu tố kích thích tái nghiện.

Các chương trình hỗ trợ phục hồi có thể là chương trình tại nhà, cộng đồng hoặc các trung tâm chuyên biệt, tùy theo điều kiện và mức độ nghiện của từng cá nhân.

Thách thức trong điều trị nghiện

Điều trị nghiện đối mặt với nhiều thách thức như tỷ lệ tái nghiện cao do bản chất mạn tính của bệnh, sự phụ thuộc mạnh mẽ về mặt sinh học và tâm lý. Sự thay đổi trong cấu trúc não bộ và các yếu tố xã hội khiến quá trình cai nghiện và duy trì trạng thái không nghiện trở nên phức tạp.

Thêm vào đó, sự kỳ thị và phân biệt đối xử từ xã hội làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ điều trị của người nghiện. Nhiều người bệnh ngại tìm kiếm sự giúp đỡ hoặc bị gia đình, cộng đồng xa lánh, dẫn đến tình trạng bỏ điều trị giữa chừng hoặc không tham gia các chương trình hỗ trợ.

Vấn đề tài chính, thiếu nguồn lực và nhân lực chuyên môn cũng là các rào cản đáng kể trong phát triển và duy trì các chương trình điều trị nghiện hiệu quả.

Chính sách và hệ thống hỗ trợ điều trị nghiện

Chính phủ và các tổ chức quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm tăng cường hiệu quả điều trị nghiện. Các chiến lược quốc gia thường bao gồm phòng ngừa, điều trị, hỗ trợ phục hồi và giảm tác hại do nghiện gây ra.

Hệ thống điều trị nghiện bao gồm các cơ sở chuyên khoa, trung tâm cai nghiện, dịch vụ cai nghiện cộng đồng và mạng lưới hỗ trợ xã hội. Việc phát triển các mô hình điều trị tích hợp đa ngành và tiếp cận toàn diện giúp tăng tỷ lệ thành công và giảm chi phí xã hội.

Đồng thời, các chương trình đào tạo chuyên môn và nâng cao nhận thức cộng đồng giúp giảm stigma và tăng cường sự tham gia của người nghiện trong quá trình điều trị.

Các xu hướng và nghiên cứu mới trong điều trị nghiện

Công nghệ số và các ứng dụng di động đang được khai thác để hỗ trợ điều trị nghiện qua việc theo dõi tiến trình, nhắc nhở sử dụng thuốc và tư vấn trực tuyến. Các nền tảng này giúp cải thiện sự tiếp cận và tuân thủ điều trị, đặc biệt trong bối cảnh hạn chế tiếp xúc trực tiếp như đại dịch COVID-19.

Y học cá thể hóa với việc nghiên cứu đặc điểm sinh học và gen của từng người bệnh được ứng dụng để lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp nhất, tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ. Các liệu pháp kết hợp thuốc mới và kỹ thuật tâm lý hiện đại cũng đang được nghiên cứu và triển khai.

Ngoài ra, việc phát triển thuốc mới nhằm giảm tác dụng phụ, ngăn ngừa thèm muốn và phục hồi chức năng não là hướng đi trọng điểm trong nghiên cứu khoa học về điều trị nghiện hiện nay.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization (WHO). Management of substance abuse. URL: https://www.who.int/substance_abuse/activities/treatment/en/
  2. American Society of Addiction Medicine (ASAM). Public Policy Statement. URL: https://www.asam.org/resources/public-policy-statements
  3. National Institute on Drug Abuse (NIDA). Principles of Drug Addiction Treatment. URL: https://www.drugabuse.gov/publications/principles-drug-addiction-treatment-research-based-guide-third-edition
  4. DSM-5 Diagnostic Criteria for Substance Use Disorders. American Psychiatric Association, 2013.
  5. Volkow ND, Koob GF, McLellan AT. Neurobiologic Advances from the Brain Disease Model of Addiction. N Engl J Med. 2016.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề điều trị nghiện:

Hướng Tới Thực Hành Tốt Nhất Khi Sử Dụng Cân Bằng Xác Suất Đối Sử (IPTW) Dựa Trên Điểm Khuynh Hướng Để Ước Lượng Hiệu Ứng Đối Sử Nhân Quả Trong Nghiên Cứu Quan Sát Dịch bởi AI
Statistics in Medicine - Tập 34 Số 28 - Trang 3661-3679 - 2015
Điểm khuynh hướng được định nghĩa là xác suất của đối tượng đối với việc chọn lựa điều trị, dựa trên các biến cơ bản được quan sát. Cân bằng đối tượng theo xác suất nghịch đảo của điều trị nhận được sẽ tạo ra một mẫu tổng hợp trong đó việc phân bổ điều trị độc lập với các biến cơ bản được đo lường. Cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo (IPTW) dựa trên điểm khuynh hướng cho phép người ta thu được ước...... hiện toàn bộ
#điểm khuynh hướng #cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo #hiệu ứng điều trị trung bình #kiểm tra cân bằng #nghiên cứu quan sát
Gemcitabine và Cisplatin so với Methotrexate, Vinblastine, Doxorubicin và Cisplatin trong Điều trị Ung thư Bàng quang Tiến triển hoặc Di căn: Kết quả của một Nghiên cứu Giai đoạn III, Ngẫu nhiên, Đa quốc gia, Đa trung tâm Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3068-3077 - 2000
MỤC ĐÍCH: So sánh hiệu quả của Gemcitabine kết hợp với cisplatin (GC) và phác đồ methotrexate, vinblastine, doxorubicin, và cisplatin (MVAC) ở bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp (TCC) của niêm mạc niệu qua đã tiến triển hoặc di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Bệnh nhân TCC giai đoạn IV chưa từng được điều trị hóa trị toàn thân đã được phân ngẫu nhiên để nhận GC (gemcita...... hiện toàn bộ
#Gemcitabine #Cisplatin #Methotrexate #Vinblastine #Doxorubicin #Ung thư bàng quang #Hóa trị #Đa trung tâm #Ngẫu nhiên #Nghiên cứu giai đoạn III
Nghiên cứu PREMIER: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi về điều trị kết hợp với adalimumab cộng methotrexat so với sử dụng riêng methotrexat hoặc chỉ adalimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp sớm, tiến triển mạnh và chưa từng điều trị bằng methotrexat trước đây Dịch bởi AI
Wiley - Tập 54 Số 1 - Trang 26-37 - 2006
Tóm tắtMục tiêuSo sánh hiệu quả và tính an toàn của việc sử dụng kết hợp adalimumab cộng methotrexat (MTX) so với đơn trị liệu MTX hoặc đơn trị liệu adalimumab ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) sớm, tiến triển mạnh chưa từng điều trị bằng MTX trước đây.Phương phápĐâ...... hiện toàn bộ
#Adalimumab #Methotrexat #Viêm khớp dạng thấp #Hiệu quả điều trị #An toàn điều trị #Nghiên cứu lâm sàng #Premature study
Adalimumab, một kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u α có nguồn gốc hoàn toàn từ người, trong điều trị viêm khớp dạng thấp ở bệnh nhân đồng thời sử dụng methotrexate: Nghiên cứu ARMADA. Dịch bởi AI
Wiley - Tập 48 Số 1 - Trang 35-45 - 2003
Tóm tắtMục tiêuĐánh giá hiệu quả và độ an toàn của adalimumab (D2E7), một kháng thể đơn dòng kháng yếu tố hoại tử khối u α có nguồn gốc hoàn toàn từ người, kết hợp với methotrexate (MTX) ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp (RA) tiến triển mặc dù đã được điều trị bằng MTX.Phương pháp... hiện toàn bộ
#adalimumab; methotrexate; viêm khớp dạng thấp; kháng thể đơn dòng; thử nghiệm lâm sàng.
Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên Giai đoạn II về Hiệu quả và An toàn của Trastuzumab kết hợp với Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú di căn thụ thể HER2 dương tính được điều trị đầu tiên: Nhóm Nghiên cứu M77001 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 23 Số 19 - Trang 4265-4274 - 2005
Mục đíchNghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm này so sánh trastuzumab kết hợp với docetaxel với đơn trị liệu docetaxel trong điều trị đầu tiên cho bệnh nhân ung thư vú di căn có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì người loại 2 (HER2) dương tính. Bệnh nhân và Phương phápCác bệnh nhân được chỉ định ...... hiện toàn bộ
#Trastuzumab #docetaxel #ung thư vú di căn #HER2 dương tính #nghiên cứu ngẫu nhiên #tỷ lệ sống sót #tỷ lệ đáp ứng #tiến triển bệnh #độc tính.
Xạ trị phối hợp và hóa trị liệu vượt trội hơn so với xạ trị đơn độc trong điều trị ung thư hậu môn giai đoạn tiến xa: kết quả của một thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu cùng các Nhóm Hợp tác về Xạ trị và Tiêu hóa. Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 15 Số 5 - Trang 2040-2049 - 1997
MỤC ĐÍCH Nghiên cứu tiềm năng của việc sử dụng đồng thời xạ trị và hóa trị liệu để cải thiện kiểm soát tại chỗ và giảm nhu cầu thực hiện đại tràng nhân tạo, một thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III đã được thực hiện trên các bệnh nhân bị ung thư hậu môn tiến xa tại chỗ. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ...... hiện toàn bộ
Cuộc Khủng Hoảng Thuốc Giảm Đau Kê Đơn và Heroin: Cách Tiếp Cận Y Tế Công Cộng Đối Với Một Đại Dịch Nghiện Ngập Dịch bởi AI
Annual Review of Public Health - Tập 36 Số 1 - Trang 559-574 - 2015
Các cơ quan y tế công cộng đã mô tả, với sự lo ngại ngày càng tăng, về sự gia tăng chưa từng có của tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến việc sử dụng các loại thuốc giảm đau opioid (OPRs). Những nỗ lực giải quyết cuộc khủng hoảng opioid chủ yếu tập trung vào việc giảm sử dụng OPRs không theo chỉ định y tế. Tuy nhiên, điều cần thiết được xem xét quá thường xuyên là việc phòng ngừa và điều trị ng...... hiện toàn bộ
#opioid #nghiện ngập #y tế công cộng #phòng ngừa #tỷ lệ mắc bệnh #thuốc giảm đau #điều trị
So sánh capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin tiêm tĩnh mạch như là phương pháp điều trị đầu tiên cho 605 bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn: Kết quả của nghiên cứu ngẫu nhiên giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 19 Số 8 - Trang 2282-2292 - 2001
MỤC ĐÍCH: So sánh tỷ lệ đáp ứng, các chỉ số hiệu quả và hồ sơ độc tính của capecitabine dạng uống với fluorouracil cộng leucovorin (5-FU/LV) tiêm tĩnh mạch nhanh như là phương pháp điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP: Chúng tôi tiến hành ngẫu nhiên hóa 605 bệnh nhân để điều trị bằng capecitabine dạng uống trong 14 ngày mỗ...... hiện toàn bộ
#capecitabine #5-FU/LV #ung thư đại trực tràng di căn #nghiên cứu ngẫu nhiên #đáp ứng khối u #hồ sơ độc tính
Hóa trị hỗ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine trong điều trị ung thư não thể Oligodendroglioma phân biệt cao mới được chẩn đoán: Theo dõi dài hạn từ nghiên cứu của nhóm khối u não EORTC 26951 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 3 - Trang 344-350 - 2013
Mục đích Các khối u oligodendroglioma phân biệt cao nhạy với hóa trị liệu. Chúng tôi trình bày kết quả theo dõi dài hạn của một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên về việc thêm sáu chu kỳ hóa trị liệu với procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) vào xạ trị (RT). Bệnh nhân và Phương pháp Các bệnh...... hiện toàn bộ
#Anaplastic oligodendroglioma #Procarbazine #Lomustine #Vincristine #Radiotherapy #1p/19q codeletion #IDH mutation #Brain tumor #Chemotherapy #Oncology
Sorafenib trong điều trị ung thư tế bào thận: Kết quả cuối cùng về hiệu quả và an toàn của nghiên cứu Giai đoạn III về Các phương pháp điều trị ung thư thận toàn cầu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 27 Số 20 - Trang 3312-3318 - 2009
Mục đích Dữ liệu sống sót trưởng thành và đánh giá yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF) như một dấu hiệu sinh học tiên lượng từ Nghiên cứu Đánh giá Toàn cầu về Các phương pháp Điều trị ung thư thận (TARGET) trên bệnh nhân mắc ung thư tế bào thận (RCC) được báo cáo. Bệnh nhân và phương pháp Chín ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 591   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10